ArticleAuthors: Nguyễn Vân (2022-03)
Trong tiếng Việt, từ làm vốn là vị ngữ hành động không biểu thị phương thức hành động, được ngữ pháp hóa để trở thành vị ngữ chuyên đánh dấu kết quả trong cấu tạo kết quả hoặc nguyên nhân. Bài viết này xem xét các biểu hiện của dấu hiệu kết quả làm về mặt cú pháp và ngữ nghĩa. Một cách ngắn gọn, làm diễn tả mối quan hệ giữa một thực thể hay một sự kiện và một sự kiện do nó gây ra mà không nhất thiết phải có tác động trực tiếp hay cố ý hay không. Về cơ bản, làm thể hiện các quá trình nhân quả hơn là tính bắc cầu.; In Vietnamese, the word làm, which is originally an action predicate without expressing the mode of action, is grammaticalizcd to become a predicate specializing in marking t...