Item Infomation
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.author | Nguyễn Thanh Xuân | vi |
dc.date.accessioned | 2024-12-06T11:17:29Z | - |
dc.date.available | 2024-12-06T11:17:29Z | - |
dc.date.issued | 2023-12 | - |
dc.identifier.citation | Nghiên cứu tôn giáo. - 2023. - Quyển 25, số 12 (238). - Tr. 22 - 40 | vi |
dc.identifier.issn | 1859-0403 | - |
dc.identifier.uri | http://elib.hcmussh.edu.vn/handle/HCMUSSH/141325 | - |
dc.description.abstract | Pháp nhân, gọi đầy đủ là tư cách pháp nhân, là địa vị pháp lý, sự hợp pháp của một tổ chức chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và tôn giáo. Pháp nhân tôn giáo là sự thừa nhận sự hợp pháp của chính quyền đối với tổ chức tôn giáo. Bài viết bàn về vấn đề pháp nhân của Phật giáo liên quan đến phong trào chấn hưng Phật giáo đầu thế kỷ XX với sự xuất hiện nhiều tổ chức Phật giáo ở cả ba miền trong cả nước, nhất là ở Nam Kỳ. Trước năm 1954, có đến trên dưới 20 tổ chức Phật giáo được thành lập ở những thời gian, địa điểm cụ thể. Mỗi một tổ chức Phật giáo khi thành lập dù với cơ chế tổ chức, phạm vi hoạt động khác nhau nhưng đều liên quan đến người sáng lập, lãnh đạo, đến điều lệ (hiến chương),... Và hầu hết các tổ chức Phật giáo ra đời thời kỳ này đều có sự chấp thuận của chính quyền đương thời. | vi |
dc.description.abstract | The legal entity is the legal status and legitimacy of a political, economic, cultural, social, and religious organization. The legal entity of religion is the government’s recognition of the legality of a religious organization. The article specifically discusses the legal status of Buddhism related to the Buddhist revival movement in the early twentieth century with the emergence of many Buddhist organizations in three regions of the country, especially in Cochinchina. During the movement before 1954, there were about 20 Buddhist organizations established in specific times and places. Although each Buddhist organization had a different organizational mechanism and scope of activities, it was related to the founder, leader, charter, etc. And most Buddhist organizations born in this period had the approval of the current government. | en |
dc.format.extent | 19 Tr. | - |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | Viện nghiên cứu tôn giáo. Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam | vi |
dc.relation.ispartof | Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo | vi |
dc.subject | Chính sách tôn giáo | vi |
dc.subject | Pháp nhân tôn giáo | vi |
dc.subject | Các tổ chức Phật giáo | vi |
dc.subject | Việt Nam | vi |
dc.subject.ddc | 200 | vi |
dc.title | Vấn đề pháp nhân của Phật giáo ở Việt Nam trước năm 1954 | vi |
dc.type | Article | vi |
Appears in Collections | Bài trích |
Files in This Item: