Search

Author

Subject

Date issued

Has File(s)

Search Results

Results 1971-1980 of 67929 (Search time: 0.008 seconds).
  • Article


  • Authors: Nguyễn Kim Quốc Trung (2022-09)

  • Bài viết xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng thương mại nhà nước tại Việt Nam, đồng thời, ước lượng mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng này. Bằng việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, bài viết đã xác định và kiểm định bốn nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói trên gồm: tính kịp thời, tính bảo mật. tính liên quan và độ tin cậy, từ đó đưa ra một số thảo luận về các nhân tố mang ý nghĩa thống kê.

  • Article


  • Authors: Nguyễn Duy Thành (2022-08)

  • Dựa trên quan điểm về nguồn lực, nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá tác động của đảm bảo công việc tới kết quả hoạt động của 289 doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Kết quả ước lượng cho thấy, đảm bảo công việc tác động tích cực tới kết quả hoạt động gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường. Sự khác biệt về số năm hoạt động và lĩnh vực kinh doanh không dẫn tới sự khác biệt về kết quả hoạt động giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có quy mô trên 200 lao động sẽ có kết quả hoạt động tốt hơn các doanh nghiệp có quy mô từ 50-100 và 100-200 lao động.

  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Hồ Điệp; Trần Nguyễn Mỹ Linh (2022-10)

  • Trên thế giới, doanh nghiệp xã hội đã trở thành một trào lưu tại nhiều quốc gia. Cùng với sự phát triển và xuất hiện của doanh nghiệp xã hội, chính phủ của các nước này đã ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp xã hội trên quan điểm nhà nước cần hợp tác và chia sẻ trách nhiệm cung cấp phúc lợi xã hội với các doanh nghiệp xã hội để các giá trị hỗ trợ cộng đồng mang lại đạt hiệu quả tốt hơn. Bài viết tìm hiểu khái niệm doanh nghiệp xã hội; phân tích chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho doanh nghiệp xã hội ở Vương quốc Anh; từ đó đề xuất một số gợi mở cho Việt Nam.

  • Article


  • Authors: Bùi Đức Mậu (2022-10)

  • Văn hóa biển Tây Nam bộ là một hợp phần quan trọng của văn hóa biển Việt Nam và được các nhà nghiên cứu đề cập đến ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong văn hóa biển Tây Nam bộ, tục thờ Quan Âm Nam Hải là một trong các loại hình tín ngưỡng có độ lan tỏa lớn đối với cư dân ven biển ở khu vực. Bài viết tập trung làm rõ nguồn gốc, giá trị tục thờ Quan Âm Nam Hải của cư dân ven biển Tây Nam bộ, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy loại hình tín ngưỡng này trong bối cảnh hiện nay.

  • Article


  • Authors: Vũ Thị Thư Trang (2022-04)

  • Sơ đồ tư duy được coi là một phương pháp dạy và học mới trong những năm gần đây, tạo ra môi trường học tập mới, có thể thúc đẩy học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập nói chung và học ngoại ngữ nói riêng. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định tác dụng của sơ đồ tư duy và ứng dụng của sơ đồ tư duy trong việc nâng cao năng lực đọc hiểu TOEIC của sinh viên đáp ứng chuẩn đầu ra cho sinh viên không chuyên tiếng Anh trường Đại học Thương mại. Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong nghiên cứu này là thử nghiệm. Mặc dù số lượng sinh viên đạt điểm khá còn hạn chế, sinh viên chưa đạt yêu cầu chưa giảm đáng kể nhưng bước đầu cho thấy phương pháp này đã góp phần nâng cao một phần khả năng đọc hiểu theo yêu cầu của dạng bài thi TOEIC đối với các chuyên ngành không ...

  • Article


  • Authors: Phạm Ngọc Trường Linh (2022-04)

  • Bài viết trình bày những lý thuyết chung về nhận thức văn hóa và khái niệm hóa văn hóa theo quan điểm của Sharifian như một khung lý thuyết để biện minh cho một số trường hợp sử dụng ngôn ngữ trong bảng hiệu cửa hàng tiếng Anh và tiếng Việt. Theo đó, nhận thức văn hóa được hiểu là toàn bộ những nhận thức, cảm nhận, đánh giá có tính chất hoạt động, phân bổ không đồng đều và năng động giữa các thành viên của một cộng đồng ngôn luận; nó được tiếp cận và lược đồ hóa bằng các khái niệm hóa văn hóa được khái quát hóa và mã hóa trong ngôn ngữ loài người. Bài viết làm rõ các mối quan hệ này bằng cách phân tích nhận thức văn hóa cũng như các quan niệm văn hóa liên quan đến ‘đối lập’, ‘vị trí hiện tại’ và ‘cách trưng bày’ được phản ánh trong tiếng Anh và tiếng Việt ở cấp độ hệ thống và ứng dụ...

  • Article


  • Authors: Lê Thanh Hà (2022-06)

  • Để hoạt động được, ngành du lịch cần có 4 tham số chính là tác nhân, sản phẩm, đối tượng và hoạt động du lịch. Các thuật ngữ du lịch sau đó được phân loại thành bốn loại chính tương ứng với bốn tham số này. Bài viết phân tích các đặc điểm tiêu biểu được lựa chọn làm cơ sở đề cử các thuật ngữ chỉ hoạt động du lịch. Xuất phát từ các đặc điểm tiêu biểu này, một mô hình cấu tạo từ (mô hình danh nghĩa) sẽ được thiết lập để tạo ra các thuật ngữ du lịch phù hợp, giúp xác định được đặc điểm nhận thức và ưu tiên lựa chọn đặc điểm khác biệt của khái niệm, đối tượng làm cơ sở cho việc đề cử các thuật ngữ du lịch trong tiếng Việt và tiếng Anh.; In order to be operated, the tourism industry needs the four main parameters which are tourism actors, product, object and activities. Tourism terminolo...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Hoàng Trung (2022-03)

  • Khái niệm về tính bắc cầu đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào thực tế là nó được định nghĩa về mặt hình thức, ngữ nghĩa hay chức năng. Theo cách chính thức hoặc truyền thống, tính bắc cầu đề cập đến một cấu trúc bao gồm một động từ và một đối tượng bổ nghĩa cho động từ, nghĩa là một cấu trúc bắc cầu. Về mặt ngữ nghĩa, tính bắc cầu thể hiện một tác động được thực hiện bởi tác nhân, dẫn đến sự thay đổi trạng thái mà bệnh nhân trải qua. Trong SFG, tính bắc cầu được khái niệm hóa như một tập hợp các lựa chọn đại diện cho các ý nghĩa ý niệm, hay nói cách khác, nó tương ứng với các biểu thị ngôn ngữ của kinh nghiệm hoặc kiến ​​thức thế giới bên ngoài. Một biểu tượng ngôn ngữ cấu thành một sự lựa chọn phản ánh thế giới bên trong của người nói bao gồm cảm xúc, suy ngh...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Vân (2022-03)

  • Trong tiếng Việt, từ làm vốn là vị ngữ hành động không biểu thị phương thức hành động, được ngữ pháp hóa để trở thành vị ngữ chuyên đánh dấu kết quả trong cấu tạo kết quả hoặc nguyên nhân. Bài viết này xem xét các biểu hiện của dấu hiệu kết quả làm về mặt cú pháp và ngữ nghĩa. Một cách ngắn gọn, làm diễn tả mối quan hệ giữa một thực thể hay một sự kiện và một sự kiện do nó gây ra mà không nhất thiết phải có tác động trực tiếp hay cố ý hay không. Về cơ bản, làm thể hiện các quá trình nhân quả hơn là tính bắc cầu.; In Vietnamese, the word làm, which is originally an action predicate without expressing the mode of action, is grammaticalizcd to become a predicate specializing in marking the result in the resultative or causative construction. This article examines the manifestations of ...